Bệnh sởi tiến
triển nặng, đặc biệt với bệnh nhân là trẻ nhỏ có tình trạng dinh dưỡng không được tốt, đặc biệt là thiếu hụt vitamin A,
suy dinh dưỡng hoặc trẻ có hệ thống miễn dịch suy giảm và do sức đề kháng của
cơ thể suy giảm nên bệnh nhân dễ bị các biến chứng nguy hiểm.
Bệnh sởi chính là
tác nhân gây ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Trẻ bị sởi thường
chán ăn, bỏ ăn hay từ chối không ăn do bị viêm loét ở miệng, do tình trạng
nhiễm trùng; nôn và tiêu chảy không chỉ làm tăng nhu cầu một số chất dinh dưỡng
mà còn tăng đào thải và giảm hấp thu chất dinh dưỡng.
Đặc biệt, bệnh sởi
làm tăng nhu cầu vitamin A của cơ thể, dẫn đến thiếu vitamin A, kể cả ở những
trẻ trước đó được nuôi dưỡng tốt và không thiếu vitamin A vẫn có thể gây biến
chứng viêm loét giác mạc, thậm chí gây mù lòa. Phác đồ điều trị bệnh Sởi của Bộ
Y tế chỉ rõ trẻ phát hiện mắc bệnh sởi cần được uống ngay vitamin A theo liều
sau:
· Trẻ < 6 tháng:
uống 50.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày liên tiếp
· Trẻ 6 -12 tháng:
uống 100.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày liên tiếp
· Trẻ > 12 tháng
và người lớn (trừ phụ nữ đang mang thai): uống 200.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày
liên tiếp
Trường hợp có biểu
hiện thiếu vitamin A: lặp lại liều trên sau 4-6 tuần.
(theo “Hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị bệnh sởi” do Bộ Y tế ban hành tại quyết định số
1327/QĐ-BYT, ngày 18/4/2014)
Việc bổ sung này
giúp dự trữ vitamin A trong thời gian mắc bệnh sởi, kể cả ở trẻ được nuôi dưỡng
tốt và có thể giúp bảo vệ mắt, chống mù lòa. Bổ sung vitamin A đã
được một số nghiên cứu chứng minh làm giảm 50% trường hợp tử vong do bệnh sởi.
Do đó, bắt buộc
tất cả trẻ em mắc sởi đều phải được uống vitamin A theo phác đồ của Bộ Y tế.
Chăm sóc dinh
dưỡng là vô cùng quan trọng trong dự phòng và hỗ trợ điều trị bệnh sởi để giúp
cơ thể tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh, giảm nguy cơ mắc các biến
chứng hay giảm nhẹ biến chứng khi đã mắc. Trẻ suy dinh dưỡng thường dễ bị mắc
sởi và bị biến chứng nặng. Ngược lại trẻ bị mắc sởi lại dễ bị suy dinh dưỡng
thậm chí suy dinh dưỡng nặng. Do đó nếu trong quá trình điều trị bệnh sởi, nếu
trẻ bị suy dinh dưỡng nặng sẽ cần được áp dụng chế độ điều trị suy dinh dưỡng.
Việc lựa chọn thực phẩm hợp lý và chế độ dinh dưỡng đúng cách sẽ mang lại lợi
ích trong việc phòng và chữa bệnh sởi.
1. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn nhằm nâng cao miễn dịch cho bệnh nhân sởi
· Cho trẻ ăn đủ nhu
cầu dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm (đủ 4 nhóm thực phẩm: nhóm chất đạm, nhóm
chất béo, nhóm chất bột đường, nhóm cung cấp vitamin và chất khoáng với 15-20
loại thực phẩm), không quá kiêng khem để bù lại các chất dinh dưỡng mất đi (đặc
biệt là năng lượng và protein) do quá trình nhiễm trùng và tiến triển bệnh.
· Cần cho trẻ ăn đủ
các thức ăn giàu đạm. Đặc biệt các thực phẩm giàu đạm có giá trị sinh học cao
như thịt, cá (cá chép, cá quả, cá ba sa, cá bông lau, cá hồi, cá trích…),
trứng, sữa, hải sản đồng thời cũng là nguồn cung cấp kẽm và sắt giúp tăng cường
hệ miễn dịch và sức đề kháng cho trẻ. Trong trường hợp trẻ bị biến chứng tiêu
chảy hoặc viêm phổi, cần bổ sung kẽm theo hướng dẫn của y tế bằng đường uống
cho trẻ.
· Cần cho trẻ ăn
tăng rau, quả có màu vàng, đỏ (như cà rốt, cà chua, bí đỏ, cam, xoài, đu đủ,
dưa hấu…) và các loại rau có lá xanh sẫm (như rau muống, rau ngót, cải bó xôi,
xúp lơ xanh…) vì có nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin A,
vitamin C … giúp tăng cường miễn dịch, chống nhiễm trùng và làm nhanh lành các
tổn thương, đặc biệt tổn thương ở mắt, chống mù lòa. Các loại quả khác giàu
vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng và cung cấp nước cho trẻ như bưởi, táo,
lê… cũng rất tốt. Bên cạnh đó trẻ cần được uống bổ sung vitamin A theo phác đồ
điều trị.
· Khi đang bị bệnh
sởi không nên dùng các loại gia vị cay nóng như ớt, hạt tiêu, quế, hành tây,
tỏi, cà ri…., hạn chế các thức ăn chứa nhiều chất béo no, nội tạng động vật.
Tuyệt đối tránh, không dùng các thức ăn mà đã bị dị ứng hoặc các thức ăn lạ.
2. Lựa chọn thực phẩm
a. Sử dụng nguồn
thực phẩm giàu vitamin A trong các bữa ăn: Thức ăn có nguồn
gốc động vật có nhiều vitamin A hay retinol tốt nhất, hầu hết ở dạng
retinyl-ester. Vì gan là nơi dự trữ vitamin A, nên gan có thành phần retinol
cao nhất, ngoài ra chất béo từ thịt và lòng đỏ trứng cũng chứa một lượng
vitamin A đáng kể.. Các thức ăn nguồn gốc thực vật có nhiều tiền vitamin A
(Beta-carotene) như các loại củ quả có màu vàng/đỏ, các loại rau màu xanh sẫm
như rau ngót, rau giền, rau cải xanh, rau muống, rau đay, rau mồng tơi…, dầu cọ
và các loại dầu ăn khác. Theo các nghiên cứu gần đây, khi vào cơ thể tiền
vitamin A sẽ được chuyển thành vitamin A (theo tỷ lệ 12:1 đối với hoa quả chín
và 22-24: 1 đối với rau xanh). Vitamin A tan trong chất béo nên chế độ ăn cần
có đủ dầu ăn/mỡ để giúp hấp thu và chuyển tiền vitamin A sang dạng vitamin A.
b. Lựa chọn
các thực phẩm giàu kẽm cho bữa ăn:: Kẽm có vai trò quan trọng, cần cho
phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho
việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành. Thiếu kẽm sẽ làm
tổn thương chức năng miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn,
nhiễm virút từ đó làm giảm tăng trưởng, phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị
suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ.
Nên bổ sung kẽm
cho cả trẻ em và người lớn.
Liều bổ sung kẽm:
10mg kẽm/ngày cho trẻ < 6 tháng và 20 mg/ngày cho trẻ > 6 tháng cho đợt
điều trị 14 ngày. Người lớn có thể dùng bổ sung 20-30mg/ngày trong thời gian
mắc sởi.
Lựa chọn thực phẩm
có nhiều kẽm: Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn,
sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt
điều, lạc...), đậu xanh nảy mầm cũng nhiều kẽm và dễ hấp thu. Với trẻ
nhũ nhi, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú sữa mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu
hơn nhiều so với sữa bò
c. Bữa ăn cần
có các thực phẩm giàu vitamin C: Vitamin C có chức năng chống lại dị
ứng, làm tăng chức năng miễn dịch.
Vitamin C có nhiều
trong các loại quả chín như: Cam, bưởi, chuối, xoài, dưa hấu… và các loại rau
như rau ngót, rau giền, rau đay, mồng tơi, rau muống,
Khi trẻ bị bệnh
nên cho trẻ uống nước quả chín (từ 1-2 cốc/ngày) để cung cấp đủ lượng vitamin
C giúp nâng cao miễn dịch.
3. Chú ý cách chế biến
· Cần đảm bảo khẩu
phần ăn hàng ngày với các món ăn hợp khẩu vị nhưng thức ăn cần được cắt thái
hoặc xay nhỏ hơn, chế biến mềm hơn, lỏng hơn so với lúc chưa bị bệnh.
· Thay đổi món ăn và
chia làm nhiều bữa nhỏ để giúp cho quá trình ăn nhai tốt hơn, ăn ngon miệng hơn
và dễ tiêu hóa hơn.
· Tránh các thức ăn
chiên xào nhiều dầu mỡ, thức ăn nướng, xông khói…
· Khi chế biến tránh
làm rau bị dập nát, cắt /thái và cho rau vào nấu khi nước đã sôi, nấu xong ăn
ngay để tránh mất các vitamin, nhất là vitamin C và beta-caroten.
· Tất cả dụng cụ chế
biến phải sạch sẽ, rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn và khi cho trẻ ăn
4. Một số chú ý khác
Phải cho trẻ uống
đủ nước, nhất là trong giai đoạn trẻ đang sốt, nôn. Có thể cho trẻ uống nước
quả như nước cam, nước bưởi, nước chanh và các loại nước quả, sinh tố khác. Khi
trẻ sốt cao, nôn và tiêu chảy cần cho trẻ uống dung dịch ORESOL để bù nước và
điện giải theo hướng dẫn.
Sau khi trẻ đã khỏi bệnh, cần
cho trẻ ăn nhiều hơn trong giai đoạn hồi phục ít nhất là 2 tuần để trẻ có thể
nhanh chóng trở về tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe bình thường.
Nên bổ sung đa vitamin và khoáng chất cho trẻ mà trong thành phần có vitamin A, E, C, kẽm, selen…, trong đó quan
trọng hơn cả là vitamin A, C và kẽm giúp cho nâng cao miễn dịch.
Để dự phòng tránh mắc bệnh
sởi, mọi trẻ em đều cần được tiêm vắc xin sởi đầy đủ theo hướng dẫn của chuyên
môn đồng thời uống bổ sung vitamin A liều cao 6 tháng một lần đối với trẻ dưới
5 tuổi theo chiến dịch của chương trình phòng chống thiếu vitamin A do Viện
Dinh dưỡng – Bộ Y tế tổ chức một năm 2 lần (đợt 1 vào ngày vi chất dinh dưỡng
1-2 tháng 6; đợt 2 vào tháng 12 hàng năm), giữ nhà cửa thông thoáng, tăng cường
vệ sinh cá nhân (đặc biệt là vệ sinh mũi họng), giữ ấm cơ thể, dinh dưỡng hợp
lý, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng. Khi đã mắc sởi, không chỉ cần thực
hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý mà còn cần uống vitamin A theo qui định và bổ
sung các vi chất khác như vitamin C, kẽm, selen… giúp tăng cường miễn dịch.
Đối với trẻ còn trong độ
tuổi bú mẹ: bà mẹ cần tiếp tục cho con bú, cho bú nhiều lần hơn kết hợp với ăn
bổ sung hợp lý. Thực hiện cho trẻ bú sữa mẹ hòan toàn trong 6 tháng đầu là biện
pháp tốt nhất giúp trẻ tăng trưởng, phát triển tối ưu và góp phần phòng bệnh
tốt nhất.
Hàm lượng Beta -
Caroten; Vitamin A trong 100g thực phẩm ăn được
(Theo bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt nam. NXB Y học - 2000)
(Theo bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt nam. NXB Y học - 2000)
Ths. Bs. Đỗ Thị
Phương Hà – PGs. Ts. Bs. Lê Bạch Mai
Viện Dinh dưỡng
0 bình luận:
Đăng nhận xét